CODE 128 LÀ GÌ? THÔNG TIN HỮU ÍCH BẠN CẦN BIẾT!

Code 128 là một dạng mã vạch tuyến tính có mật độ cao được sử dụng rộng rãi ở mọi lĩnh vực, ngành nghề. Mã vạch này mang lại cho người dùng khá nhiều sự tiện lợi trong việc quản lý. Và để chi tiết hơn về mã code 128 này Vinpos xin chia sẻ đến bạn bài viết “ Code 128 là gì? Thông tin hữu ích bạn cần biết”. Đừng bỏ qua nếu bạn muốn hiểu thêm về loại mã vạch này nhé! 

Code 128 là gì?

Code 128 là dạng mã vạch có khả năng mã hóa văn bản và mã hóa toàn bộ 128 ký tự của ASCII (ASCII 0 - ASCII 128). Mã 128 có độ dài thay đổi, toàn bộ code 128 chứa 107 mẫu in khác nhau (103 ký hiệu dữ liệu, 3 mã bắt đầu và mã dừng một lần).

Cũng giống như mã UPC và mã EAN, Code 128 là tập gồm các ký tự số 0-9, ký tự A-Z (hoa và thường) và tất cả các ký tự biểu tượng chuẩn ASCII và cả mã điều khiển.

Trong định nghĩa của ISO / IEC 15417: 2007, Code 128 còn được biết đến là mã vạch tuyến tính mật độ cao. Điều này có nghĩa là cùng một kích thước nhưng mã vạch 128 có thể mã hóa được lượng lớn dữ liệu hơn Code 39 và Interleaved 2 of 5. 

Code 128 thường được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là ở trong ngành công nghiệp y tế, ngân hàng máu và sản xuất điện tử.

code 128 vinpos

Code 128

>>> Xem thêm: 

Code 39

EAN code

Interleaved 2 of 5

Nguồn gốc code 128

Tên gọi Code 128 được bắt nguồn từ việc mã hóa thực tế. Mã vạch này không chỉ mã hóa văn bản, số và nhiều chức năng mà nó còn mã hóa toàn bộ bộ ký tự ASCII 128 ký tự. 

Có thể bạn chưa biết, đó chính là mã vạch này được tạo ra từ đầu những năm 1980 ở Massachusetts dọc hành lang tuyến đường 128 bởi Ted Williams từ Computer Identics nhằm đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp mạch in.

Được ví như một mã vạch sống sót mạnh mẽ trong số rất nhiều mã vạch đã được ra đời và biến mất, Code 128 được xếp vào loại mã vạch có độ dài thay đổi. Mỗi Code 128 phải chứa một ký tự bắt đầu, một chuỗi dữ liệu, chữ số kiểm tra Modula hoặc Mod 103 và ký tự dừng. Toàn bộ Code 128 cung cấp tổng cộng 108 ký hiệu bao gồm 103 ký hiệu dữ liệu, 3 ký hiệu bắt đầu và 2 ký hiệu dừng (103 ký hiệu dữ liệu, 3 mã bắt đầu và mã dừng một lần).

Các tiêu chuẩn cho Code 128

Một số tiêu chuẩn tiêu biểu của Code 128, đó là:

- GS1-128: tên chính xác trước đây là UCC / EAN-128, còn tên gọi UCC-128, EAN-128 hiện đã không còn được sử dụng. Được định nghĩa và xem là một tiêu chuẩn cho triển khai GS1. Tiêu chuẩn GS1-128 là một tiêu chuẩn ứng dụng trong Code 128. Mã định danh ứng dụng (AI) xác định mục đích của dữ liệu trong ký hiệu và cách sử dụng dữ liệu đó.

- ISBT-128: thuộc tiêu chuẩn toàn cầu. Ra đời nhằm mục đích phục vụ cho việc xác định, ghi nhãn các thông tin cho sản phẩm y tế có nguồn gốc từ con người (MPHO) qua biên giới quốc tế và các hệ thống chăm sóc sức khỏe khác nhau. MPHO bao gồm máu , tế bào, mô, sữa mẹ và các sản phẩm nội tạng. Nó được phát triển bởi Hiệp hội truyền máu quốc tế (ISBT) và Ban công tác về tự động hóa và xử lý dữ liệu (WPADP).

- USS Code 128: là mã vạch có khả năng mã hóa bộ ký tự ASCII 128 đầy đủ, cũng như bốn ký tự chức năng không phải dữ liệu bổ sung. Cho phép dữ liệu số được biểu diễn ở chế độ mật độ kép nhỏ gọn, hai chữ số cho mỗi ký tự. Mỗi ký tự dữ liệu trong USS code 128 được xây dựng bằng mười một mô-đun được sắp xếp thành ba thanh và ba khoảng trống.

- Mã ISS 128 (Mã thông số mã hóa quốc tế 128) là mã vạch mã vạch USS Code 128 với tính năng mới cho phép mã hóa các ký tự ASCII mở rộng với các ngôn ngữ không phải tiếng Anh.

- Số thương phẩm toàn cầu (GTIN), hay trước đây gọi là EAN-14: là cấu trúc nhận dạng sản phẩm trong hệ thống GS1 (EAN / UCC). GTIN là một chuỗi số có độ dài cố định 14 chữ số, bao gồm chữ số chỉ báo, tiền tố của công ty, tham chiếu mục và chữ số kiểm tra. Khi sử dụng ký hiệu mã vạch GS1-128, dữ liệu sẽ cần được thêm vào ký tự Fnc1 và mã nhận dạng ứng dụng là 01. GTIN phải luôn được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu dưới dạng số có 14 chữ số. Khi GTIN được biểu thị bằng UPC-A, UPC-E, GTIN-8 và GTIN-13, dưới dạng 8, 12 hoặc 13 chữ số, số này phải được lưu dưới dạng số 14 chữ số bằng cách gắn các số 0 vào đầu dữ liệu .

- SSCC-18 là một đặc điểm kỹ thuật nhãn vận chuyển nối tiếp.

Phân loại Code 128

Dù có tên gọi là Code 128 nhưng loại mã vạch này không có 128 ký hiệu riêng biệt, thế nên không thể đại diện trực tiếp 128 điểm mã. Để đại diện cho tất cả 128 giá trị ASCII, nó thay đổi giữa ba bộ mã (A, B, C). Như sau đây:

- 128A: Chứa các ký tự ASCII 00 đến 95 (0 - 9, A - Z, mã điều khiển), ký tự đặc biệt và FNC 1 – 4.

- 128B: Chứa các ký tự ASCII 32 đến 127 (0 - 9, A - Z, a - z), ký tự đặc biệt và FNC 1 – 4.

- 128C: Chứa 00 đến 99 (mã hóa hai chữ số với một điểm mã duy nhất) và FNC1.

- 128 tự động: Tự động mã hoá dữ liệu của bạn với số thanh ngắn nhất và sẽ được sử dụng bất cứ khi nào  có thể.

Đặc điểm của Code 128

- Ứng dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau.

- Dữ liệu mã vạch có thể chỉ được mã hóa dữ liệu số hoặc hai tập con khác nhau của bảng ASCII. Sự kếthợp của ba chế độ khác nhau có thể được sử dụng trong một mã duy nhất.

- Mã code 128 được dùng để truy xuất thông tin sản phẩm lẫn nguồn gốc và xuất xứ. 

- Hỗ trợ nội dung dữ liệu chiều dài thay đổi.

- Các kiểm tra bắt buộc được xác minh.

- Được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO / IEC 15417.

Cách nhận biết Code 128

Nếu chỉ quan sát bằng mắt thường thì chúng tôi chắc rằng bạn sẽ không thể nào phân biệt được Code 128  cùng những loại mã vạch 1D khác bởi nhìn chung vẻ ngoài của chúng cũng là những sọc thẳng đứng màu đen với độ dày không đều được đặt song song nhau và cách nhau bởi những khoảng trắng tuân theo những quy tắc nhất định.

Để biết chính xác đây là loại mã vạch gì bạn cần dùng đến những thiết bị chuyên dụng. Hoặc đối với những mã vạch như EAN-8, EAN-13 bạn có thể nhận biết qua mã số bên dưới mã vạch. Còn tại Code 128 không có số ký tự mã hóa quy định bắt buộc nên việc xác định qua mã số bên dưới cũng không hề dễ dàng.

Theo thời gian, Code 128 đã được điều chỉnh theo các tiêu chuẩn ngành cụ thể để xử lý các sản phẩm phức tạp:

+  GS1-128: được thiết lập bởi cùng một tổ chức kiểm soát mã vạch UPC, xử lý các SSCC-18, SSCC-14, được sử dụng để vận chuyển container.

+  AIAG: nhóm ngành ô tô.

+  ISBT-128: cho các sản phẩm máu.

+  SSCC-18: để vận chuyển container.

+  USPS: sử dụng Mã số cơ bản code 128 để xác nhận giao hàng.

+  USPS: sử dụng Mã USPS-L-3216, nhãn 24 chữ số cho các thùng và bao tải.

Cách tạo mã Code 128 

Hiện nay có 3 cách để tạo một mã code 128 đơn giản và không hề mất phí đầu tư mà bạn có thể thực hiện bất cứ lúc nào, đó là:

- Thiết kế mã vạch thông qua Excel.

- Thiết kế mã vạch qua trang web TEC-IT.

- Cuối cùng là thiết kế mã vạch qua phần mềm thiết kế Bartender.

Với mỗi cách tạo mã vạch khác nhau sẽ có những bước thực hiện khác nhau. Và để có thể nắm rõ được từng bước làm này thì hãy xem ngay bài chia sẻ sau đây: Cách tạo mã vạch sản phẩm có thể bạn cần biết!

Đọc mã Code 128 

Máy quét mã vạch - Thiết bị giải mã lý tưởng được sử dụng phổ biến hiện nay chính là giải pháp tối ưu nhất được người dùng lựa chọn và tin dùng để ứng dụng trong việc giải mã các mã code 128. Và hiện nay, hầu hết các dòng máy quét mã vạch từ máy quét mã vạch 1D đến dòng máy quét mã vạch 2D đều có thể ghi nhận nhanh loại mã vạch này.

Để dễ dàng hơn trong việc lựa chọn máy quét mã vạch phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như ngân sách đầu tư thì bạn có thể liên hệ đến Vinpos - chuyên cung cấp và phân phối các thiết bị quét mã chính hãng đến từ nhiều thương hiệu nổi tiếng khác nhau với giá đầu tư vô cùng tiết kiệm, phù hợp túi tiền của mọi doanh nghiệp.

Qua bài chia sẻ này, nếu như có vấn đề gì thắc mắc về những thông tin chúng tôi chia sẻ hoặc bạn quan tâm và muốn tìm hiểu về các giải pháp mã vạch và các thiết bị mã vạch thì hãy liên hệ ngay qua Hotline 0906 645 569 để nhận tư vấn trực tiếp từ nhân viên.

>>> Xem thêm:

Mã vạch là gì? Các loại mã vạch thông dụng bạn cần biết!

VINPOS VIỆT NAM - VINPOS.VN
Địa chỉ: Tòa nhà Gia Cát, 316 Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Hotline:
0906 645 569
Email: sales@vinpos.vn
Tham khảo thêm các sản phẩm khác tại website: https://vinpos.vn/


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn